Thứ Hai, 11/03/2024 02:45 CH
Trung tâm Y tế Bù Gia Mập
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN BÙ GIA MẬP TỔ CHỨC TUYỀN TRUYỀN LƯU ĐỘNG VỀ CHÍNH SÁCH DÂN SỐ TẠI CÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
Lượt xem: 817
Thực hiện Kế hoạch số 22/KH-TTYT ngày 22/02/2024, Trung tâm Y tế huyện Bù Gia Mập tổ chức tuyên
truyền lưu động về chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số theo Nghị đinh số 39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ tại 08 xã trên địa bàn huyện.
Nhằm huy động sự tham
gia phối hợp của các cấp, các ngành, đoàn thể và toàn thể cộng đồng cùng quan
tâm, hỗ trợ cho công tác Dân số - KHHGĐ trên địa bàn huyện. Tăng cường tuyên
truyền vận động, hỗ trợ người dân là người đồng bào dân tộc thiểu số thuộc hộ
nghèo sinh con đúng chính sách dân số, qua đó nhằm góp phần nâng cao chất lượng
dân số, giảm thiểu sự mất cân bằng giới tính khi sinh, giảm tỷ lệ sinh và tỷ lệ
sinh con thứ 3 trở lên trên địa bàn huyện, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế
hoạch chiến dịch của tỉnh giao.
Từ ngày
04/03/2024 đến ngày 13/03/2024 Trung tâm Y tế huyện phối hợp với Trung tâm
VH-TT-TT huyện Bù Gia Mập tổ chức tuyên truyền lưu động bằng xe tuyên
truyền đến các điểm đông dân cư tại các thôn, ấp của 08 xã trên địa bàn huyện. Qua đó nhằm đưa các
thông tin về việc hỗ trợ phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi
sinh con đúng chính sách dân số sẽ được hỗ trợ số tiền 2.000.000đ/người
(Hai triệu đồng). Đối tượng để được thụ hưởng trong Nghị đinh 39/2015/NĐ-CP là Phụ
nữ là người dân tộc thiểu số hoặc phụ nữ là người Kinh có chồng là người dân
tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó
khăn (trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc) khi sinh con thuộc
một trong các trường hợp sau
đây:
1. Sinh
một hoặc hai con;
2. Sinh
con thứ ba, nếu cả hai vợ chồng hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số
dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh
nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
3. Sinh
lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên;
4. Đã có
một con đẻ, nhưng sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên;
5. Sinh
lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả
con đẻ đã cho làm con nuôi;
6. Sinh
con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc
bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa
cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận;
7. Sinh
một con hoặc hai con, nếu một trong hai vợ chồng đã có con riêng (con đẻ);
8. Sinh
một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai vợ chồng đã có
con riêng (con đẻ); không áp dụng cho trường hợp hai vợ chồng đã từng có hai
con chung trở lên và các con hiện đang còn sống;
9. Phụ nữ
thuộc hộ nghèo, là người dân tộc thiểu số chưa kết hôn, cư trú tại các đơn vị
hành chính thuộc vùng khó khăn, trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc, sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.
Trịnh Thị Huyền Trang